Thực đơn
Đám_rối_thần_kinh_cánh_tay Cấu tạoĐám rối cánh tay bao gồm năm rễ, ba thân, sáu ngành (ba ngành trước và ba ngành sau), ba bó và năm nhánh thần kinh. Đám rối cho năm nhánh "tận" và nhiều nhánh bên tách ra trên đường đi của đám rối, ví dụ như thần kinh dưới đòn, thần kinh ngực lưng và thần kinh ngực dài.[1][2] Một cấu trúc điển hình để nhận biết một đoạn của đám rối cánh tay chính là các nối tiếp chữ M hay W của thần kinh cơ bì, bó trong, thần kinh giữa, bó giữa và thần kinh trụ.
Năm rễ chính là năm nhánh trước của thần kinh tủy sống, phát sinh sau khi thần kinh tủy sống cho các nhánh cơ ở cổ. Đám rối cánh tay nhận nhánh trước của bốn thần kinh sống cổ dưới (C5 đến C8) và phần lớn nhánh trước của thần kinh sống ngực I.
Thân | Nhánh trước của |
---|---|
Trên | C5, C6 |
Giữa | C7 |
Dưới | C8, T1 |
Thần kinh vai sau tách ra từ thân trên, chi phối cho cơ trám lớn (ở xương vai). Thần kinh dưới đòn có nguyên ủy từ chỗ hợp lại của C5 và C6, chi phối cho cơ dưới đòn (cơ tham gia quá trình nâng xương sườn 1 trong quá trình hô hấp). Thần kinh ngực dài có nguyên ủy từ vùng nối tiếp C5, C6 và C7. Thần kinh này chi phối cơ răng trước.
Năm rễ trên kết hợp lại, tạo thành ba thân:
Thân | Nhánh trước của |
---|---|
Trên | C5, C6 |
Giữa | C7 |
Dưới | C8, T1 |
Mỗi thân tách đôi, tạo nên tổng cộng sáu ngành. Khi quan sát trên cơ thể ở tư thế giải phẫu, ngành trước ở vị trí nông hơn so với ngành sau.
Sáu ngành này hợp lại, tạo thành ba bó. Các bó này được đặt tên dựa trên vị trí của chúng với động mạch cánh tay:
Bó | Tạo bởi | Tương ứng với thần kinh sống |
---|---|---|
Sau | Ba ngành sau của các thân | C5-C8, T1 |
Ngoài | Ngành trước của thân trên và thân giữa | C5-C7 |
Trong | Ngành trước thân dưới | C8, T1 |
Các nhánh của đám rối được liệt kê phía dưới. Phần lớn nhánh tách ra từ các bó, các nhánh còn lại (được in nghiêng) lại tách ra từ những cấu trúc gần tủy sống hơn. Có năm nhánh tận của đám rối, đó là: thần kinh cơ bì, thần kinh nách, thần kinh quay, thần kinh giữa, thần kinh trụ. Có những biến thể hiếm găp giữa thần kinh cơ bì và thần kinh giữa.[1][3]
In đậm: Rễ thần kinh chắc chắn có nhánh tạo thành thần kinh (hằng định).
In nghiêng: Rễ thần kinh có hoặc không có nhánh tạo thành thần kinh (không hằng định).
Nguyên ủy | Thần kinh | Rễ[4] | Cơ | Nhánh bì |
rễ | Thần kinh vai sau | C4, C5 | Các cơ trám, cơ nâng vai | - |
Thần kinh ngực dài | C5, C6, C7 | Cơ răng trước | ||
Nhánh cho thần kinh cơ hoành | C5 | Cơ hoành | ||
thân trên | Nhánh cho cơ dưới đòn | C5, C6 | Cơ dưới đòn | - |
Thần kinh trên vai | C5, C6 | Cơ trên gai và cơ dưới gai | ||
bó ngoài | Nhánh đến cơ dưới đòn | C5, C6, C7 | Cơ ngực lớn và cơ ngực bé (liên kết với thần kinh ngực trong) | - |
Thần kinh cơ bì | C5, C6, C7 | Cơ quạ - cánh tay, cơ cánh tay và cơ nhị đầu cánh tay | Tách thành thần kinh bì cẳng tay trong, cho phối cảm giác da vùng trước - trong của cẳng tay; da vùng khuỷu.[2] | |
Nhánh ngoài thần kinh giữa | C5, C6, C7 | Cho nhánh đến thần kinh giữa (xem ở dưới) | - | |
bó sau | Thần kinh dưới vai trên | C5, C6 | Cơ dưới vai (phần trên) | - |
Thần kinh ngực lưng (thần kinh dưới vai giữa) | C6, C7, C8 | Cơ lưng rộng | ||
Thần kinh dưới vai dưới | C5, C6 | Cơ dưới vai (phần dưới) và cơ tròn lớn | ||
Thần kinh nách | C5, C6 | Nhánh trước: cơ delta và một vùng nhỏ trên da Nhánh sau: cơ tròn bé và cơ delta | Nhánh sau tạo thành thần kinh bì cánh tay trong trên, chi phối da phía trong của vai và cánh tay (khớp vai)[2] | |
Thần kinh quay | C5, C6, C7, C8, T1 | Cơ tam đầu cánh tay, cơ ngửa, cơ khuỷu, các cơ duỗi cẳng tay và cơ cánh tay quay | Nhánh thần kinh bì cánh tay sau chi phối da phía sau cánh tay. Nhánh nông của thần kinh quay chi phối cảm giác da vùng mu bàn tay, bao gồm cả vùng da giữa ngón cái và ngón trỏ. | |
bó trong | Thần kinh ngực trong | C8, T1 | Cơ ngực lớn và cơ ngực bé | - |
Nhánh trong thần kinh giữa | C8, T1 | Tất cả các cơ gấp của cẳng tay ngoại trừ cơ gấp cổ tay trụ và phần điều khiển ngón tay II và ngón tay III của cơ gấp các ngón tay sâu. Cơ giun I và II, các cơ thuộc mô cái (nhánh quặt ngược mũ cái) | Phần của bàn tay không chi phối bởi thần kinh trụ và quay, ví dụ: da vùng gan tay của ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa, một nửa ngón nhẫn và da dưới móng tay của những ngón tay nêu trên | |
Thần kinh bì cánh tay trong | C8, T1 | - | Da vùng trước và trong cánh tay | |
Thần kinh bì cẳng tay trong | C8, T1 | Da vùng trong cẳng tay | ||
Thần kinh trụ | C8, T1 | Cơ gấp cổ tay trụ và hai bụng trong của cơ gấp các ngón sâu, các cơ nội tại của bàn tay, trừ các cơ mô cái và cơ giun I, II (thần kinh giữa chi phối) | Da phía trong bàn tay, phía trong của 1,5 ngón tay mặt gan tay và phía trong 2,5 ngón tay mặt mu tay. |
Thực đơn
Đám_rối_thần_kinh_cánh_tay Cấu tạoLiên quan
Đám rối thần kinh cánh tay Đám rối mạch mạc Đám rối thần kinh cổ Đám rối thần kinh cụt Đám rối chân bướm Đám rối tĩnh mạch hình dây leo Đám rối thần kinh phổi Đám tang người Việt Đám tang Đám mây OortTài liệu tham khảo
WikiPedia: Đám_rối_thần_kinh_cánh_tay http://anatomyguy.com/axilla-and-brachial-plexus-r... http://www.bartleby.com/107/ http://emedicine.medscape.com/article/1877731-over... //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3968270 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/24693486 http://www.ama-assn.org/ama1/pub/upload/mm/15/brac... http://www.cincinnatichildrens.org/health/info/neu... //dx.doi.org/10.5115%2Facb.2014.47.1.77 https://archive.org/download/anatomydescripti1858g... https://openlibrary.org/books/OL24780759M/Anatomy_...